BHXH bổ sung quy định mới về chế độ ốm đau dài ngày

BHXH bổ sung quy định mới về chế độ ốm đau dài ngày

Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được bộ Lao động, Thương binh và Xã hội sửa đổi thành Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH chính thức có hiệu lực từ ngày 1-9-2021. Nội dung của thông tư đề cập đến những vấn đề về BHXH bắt buộc đáng chú ý. Đặc biệt trong đó quy định mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động thất nghiệp hoặc phải nghỉ việc do bệnh nặng cần thời gian hồi phục dài. Còn rất nhiều thông tin hay, hấp dẫn sẽ được ewrinfo liên tục gửi đến quý độc giả.

Bổ sung quy định mức hưởng chế độ ốm đau

Bổ sung quy định mức hưởng chế độ ốm đau
Quy định mới về hỗ trợ ốm đau

Đối với trường hợp người lao động nghỉ việc do mắc bệnh. Thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài thì bổ sung quy định mức hưởng chế độ ốm đau. Của những ngày lẻ không trọn tháng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng. Hiện nay không quy định mức tối đa.

Ví dụ: Bà N đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Bị ốm đau phải nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày. Từ ngày 29-5-2021 đến ngày 25-8-2021. Giả sử tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tháng 4-2021 của bà N là 8.000.000 đồng. Toàn bộ thời gian chế độ ốm đau của bà N được tính bằng 75%.

– Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của bà N là 2 tháng (từ ngày 29-5 đến ngày 28-7-2021).

– Số ngày lẻ không trọn tháng của bà N là 28 ngày (từ ngày 29-7 đến ngày 25-8-2021).

– Mức hưởng chế độ ốm đau một tháng của bà N là: 8.000.000 đồng x 75% = 6.000.000 đồng.

– Mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng (28 ngày) của bà N được tính như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau của 28 ngày lẻ không trọn tháng = 8.000.000 đồng/24 ngày X 75% X 28 ngày = 6.000.000 đồng

Do mức hưởng chế độ ốm đau của 28 ngày lẻ không trọn tháng tính theo công thức nêu trên là 7.000.000 đồng. Cao hơn mức hưởng chế độ ốm đau một tháng (6.000.000 đồng). Nên mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng của bà N được hưởng. Bằng mức hưởng một tháng là 6.000.000 đồng.

Quy định nào được bổ sung?

Bổ sung quy định sau đây:

Người lao động thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản bị ốm đau. Tai nạn mà không phải tai nạn lao động. Hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng. Bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương. Thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp các tháng liền kề tiếp theo người lao động vẫn tiếp tục bị ốm. Và phải nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng. Làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau năm 2021

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau năm 2021
Bổ sung điểm mới trong việc hỗ trợ ốm đau

NLĐ tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau khi thuộc một trong các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Bản thân NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp 2: NLĐ phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Trường hợp 3: Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc Trường hợp 1 hoặc Trường hợp 2 kể trên.

Các trường hợp không được hưởng trợ cấp ốm đau

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe. Do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định 82/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 và Nghị định 126/2015/NĐ-CP ngày 09/12/2015.

– Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động. Trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng. Nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *