Dịch vụ môi giới bất động sản và những điều bạn cần biết

Dịch vụ môi giới bất động sản và những điều bạn cần biết

Dịch vụ môi giới bất động sản và những điều bạn cần biết khi tham gia mua bán. Hiện nay do ảnh hưởng của dịch bênh Covid 19 nên thị trường môi giới bất động sản đang chững lại. Tuy nhiên vẫn có một số nhà đâu tư vẫn quyết định chuyển đổi tiền của mình thành nhà cửa đất đai. Để có được một lời giới thiệu tốt họ cần dịch vụ môi giới bất động sản tốt nhưng liệu có dễ dàng như tưởng tưởng. Để lựa chọn được một công ty hay người môi giới uy tín mời các bạn theo dõi những tip lưu ý sau của chúng tôi.

Dịch vụ môi giới bất động sản

Dịch vụ môi giới bất động sản là tập hợp của nhiều loại dịch vụ khác nhau. Để người môi giới hoạt động tư vấn, quảng cáo, tiếp thị bất động sản tới các khách hàng có nhu cầu mua bán bất động sản. Dịch vụ môi giới bất động sản thường bao gồm: Định giá bất động sản. Định giá BĐS được hiểu là việc xác định (ước tính) giá trị của tài sản là BĐS ở trên thị trường. Dùng cho một mục đích cụ thể tại một thời điểm nhất định. Có rất nhiều phương pháp để định giá bất động sản. Như: Phương pháp so sánh, phương pháp chi phí, phương pháp thu nhập, phương pháp thặng dư; phương pháp lợi nhuận tùy thuộc vào người môi giới. Và tùy thuộc vào dự án mà sử dụng phương pháp định giá bất động sản phù hợp.

Tư vấn quản lý, môi giới bất động sản là gì?

Dịch vụ môi giới bất động sản (BĐS) là dịch vụ nhận việc làm trung gian cho các bên trong mua bán; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. Các thành phần kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải bảo đảm các điều kiện nhất định. Và các vấn đề liên quan đến dịch vụ này.

Dịch vụ môi giới bất động sản (BĐS) là dịch vụ nhận việc làm trung gian cho các bên
Dịch vụ môi giới bất động sản (BĐS) là dịch vụ nhận việc làm trung gian cho các bên

Môi giới bất động sản là gì?

Môi giới là một nghề có thể hiểu đơn giản là sự kết nối các bên có nhu cầu lại với nhau. Nhưng trong bất động sản thì cần có các điều kiện để hành nghề môi giới bđs nhất định. Đầu tiên, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải có điều kiện như sau:

Điều kiện 1: Trường hợp cá nhân thì vẫn có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập. Nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Hoặc phải thành lập doanh nghiệp. Và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để đăng ký.

Điều kiện 2: Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên. Ví dụ như bên mua, bên bán hoặc thuê cho thuê …. Để thực hiện hợp đồng trong một kinh doanh giao dịch bất động sản. Cơ sở pháp lý: Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014

Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản bao gồm những hình thức nào?

Thứ nhất: tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng. Để tham gia đàm phán, thỏa thuận tiến tới ký kết hợp đồng giữa các bên.

Thứ hai: Có thể đại diện theo ủy quyền khi được uỷ quyền. Để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục giao dịch bất động sản. Ví dụ như : mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản…

Thứ ba: cung cấp thông tin, công khai minh bạch. Hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại; cho thuê mua bất động sản một cách an toàn và đảm bảo quyền lợi, lợi ích hợp pháp cần có. Cơ sở pháp lý: Điều 63 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014

Môi giới bất động sản và mức thù lao phù hợp

Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng. Không phụ thuộc vào kết quả giao dịch mua bán nhà đất, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba. Mức thù lao môi giới bất động sản, nhà đất do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Nó không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.

Dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng
Dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng

Như vậy thì thù lao của doanh nghiệp, cá nhân thực hiện hoạt động môi giới bất động sản không phụ thuộc vào kết quả của giao dịch bất động sản; tức là cho dù giao dịch bất động sản giữa bên môi giới và bên đối tác có thành công hay không. Thì bên môi giới vẫn được hưởng thù lao từ khách hàng. Mức thù lao cũng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới. Cơ sở pháp lý: điều 64 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014.

Hoa hồng của bên môi giới

Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng hoa hồng môi giới. Sau khi khách hàng ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. Mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng khi được ký kết. Vậy, hoa hồng môi giới bất được sản được hưởng khi khách hàng ký hợp đồng bất động sản theo môi giới của bên môi giới, mức hoa hồng môi giới tùy vào các bên thỏa thuận. Cơ sở pháp lý: Điều 65 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2015

Quyền và nghĩa vụ trong hoạt đông môi giới nhà đất

Mặt khác thì các bên trong hoạt động môi giới bất động sản cần có các quyền, nghĩa vụ cơ bản. Dùng để ràng buộc lẫn nhau và đảm bảo hợp đồng được diễn ra trong sự phù hợp so với pháp luật. Pháp luật kinh doanh bất động sản cũng quy định rõ quyền hạn, nghĩa vụ của bên trong môi giới:

  • Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có các quyền sau:
  • Bên môi giới có quyền thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định của Luật này.
  • Quyền yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ; thông tin về bất động sản đang được ký gửi giao dịch.
  • Bên môi giới có quyền hưởng thù lao; hoa hồng môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.
  • Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản; cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác. Để thực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản đã ký với khách hàng. Nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.
  • Ngoài ra còn có các quyền khác trong thỏa thuận của hợp đồng.

Cơ sở pháp lý: Điều 66 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014

Nghĩa vụ của những người tham gia dịch vụ môi giới bất động sản

  • Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.
  • Cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới. Và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.
  • Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
  • Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  • Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
  • Thiện hiện các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Cơ sở pháp lý: Điều 67 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014

Điều kiện cần thiết để có thể hành nghề dịch vụ môi giới BĐS, nhà đất

Muốn hành nghề môi giới bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề
Muốn hành nghề môi giới bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề

Muốn hành nghề môi giới bất động sản cá nhân, doanh nghiệp (có ít nhất 02 người) có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản mới đủ điều kiện hoạt động. Như vậy, chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được quy định đối với cá nhân như sau:

Đối với Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau:

Điều kiện 1: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

Điều kiện 2: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;

Điều kiện 3: Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản

Thời hạn sử dụng của chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS là 05 năm. Việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định cụ thể. Xem thêm: Thông tư số 11/2015/TT-BXD do Bộ trưởng Bộ xây dựng xây dựng ban hành. Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản; điều hành sàn giao dịch bất động sản. Việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản. Cơ sở pháp lý: Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *